Mét là gì? Cách quy đổi đơn vị mét theo chuẩn SI
Mét là gì?
Mét (hoặc “meter” theo cách viết của Mỹ; ký hiệu: m) là đơn vị cơ bản của độ dài trong Hệ đơn vị quốc tế (SI).
Từ năm 2019, mét được định nghĩa là độ dài của quãng đường mà ánh sáng truyền đi trong chân không trong khoảng thời gian bằng 1/299 792 458 giây, trong đó giây được xác định dựa trên tần số chuyển mức siêu tinh của nguyên tử cesi.
Lịch sử hình thành của đơn vị đo độ dài “mét”
Đơn vị mét ban đầu được xác định vào năm 1791 bởi Viện lập pháp quốc gia Pháp, là một phần mười triệu (1/10.000.000) của khoảng cách từ xích đạo đến Bắc Cực dọc theo một cung tròn lớn trên Trái Đất.
Từ định nghĩa này, chu vi địa cực của Trái Đất được ước tính xấp xỉ 40.000 km.
Vào năm 1799, đơn vị mét được định nghĩa lại dựa trên thanh mẫu mét (prototype metre bar).
Thanh mẫu này được thay đổi vào năm 1889, và đến năm 1960, mét lại được định nghĩa theo một số bước sóng nhất định của vạch phát xạ của nguyên tố krypton-86.
Định nghĩa hiện nay được thông qua vào năm 1983 và được chỉnh sửa nhẹ vào năm 2002 nhằm làm rõ rằng mét là đơn vị đo chiều dài thực (proper length).
Từ 1983 đến 2019, mét được chính thức định nghĩa là độ dài quãng đường ánh sáng truyền đi trong chân không trong khoảng thời gian bằng 1/ 299 792 458 giây.
Sau bản sửa đổi Hệ SI năm 2019, định nghĩa này được diễn đạt lại để bao gồm cả định nghĩa của giây dựa trên tần số dao động siêu tinh ΔνCs của nguyên tử cesi.
Chuỗi các sự thay đổi này không làm thay đổi đáng kể độ dài của mét – hiện nay, chu vi địa cực của Trái Đất đo được là 40.007,863 km, tức là chênh lệch khoảng 200 phần triệu (ppm) so với giá trị ban đầu là đúng 40.000 km, sự chênh lệch này chủ yếu là do độ chính xác của các phép đo chu vi Trái Đất được cải thiện theo thời gian.
Nguồn gốc
Nguồn gốc của từ “metre” bắt nguồn từ động từ Hy Lạp “μετρέω” (metreo) – có nghĩa là “đo lường, đếm hoặc so sánh”[11], và danh từ “μέτρον” (metron) – nghĩa là “một đơn vị đo lường”
Các từ này được dùng không chỉ trong nghĩa vật lý (đo lường thực tế) mà còn trong thơ ca (nhịp thơ), và theo nghĩa mở rộng là “sự điều độ” hay “tránh cực đoan” (như trong câu “hãy tiết chế trong phản ứng của bạn”).
Phạm vi ý nghĩa này cũng xuất hiện trong các ngôn ngữ khác như Latin (metior, mensura), Pháp (mètre, mesure), Anh và nhiều ngôn ngữ khác.
Từ Hy Lạp này có nguồn gốc từ gốc Ấn-Âu nguyên thủy “*meh₁-”, nghĩa là “đo lường”.
Phương châm “ΜΕΤΡΩ ΧΡΩ” (metro chro) trên con dấu của Cục Cân đo Quốc tế (BIPM) được Adolphe Hirsch phê duyệt vào ngày 11 tháng 7 năm 1875, có thể được dịch là “Hãy giữ sự đo lường”, mang ý nghĩa vừa là lời kêu gọi đo lường chính xác, vừa là lời nhắc về sự tiết chế.
Trong tiếng Anh, việc sử dụng từ “metre” (theo đơn vị “mètre” của tiếng Pháp) đã xuất hiện ít nhất từ năm 1797.
Cách viết và chính tả của đơn vị “mét” ở các quốc gia
“Metre” là cách viết tiêu chuẩn của đơn vị đo độ dài trong hệ mét ở hầu hết các quốc gia nói tiếng Anh, ngoại trừ Hoa Kỳ và Philippines, nơi người ta sử dụng cách viết “meter”.
Các thiết bị đo lường (như ammeter – ampe kế, speedometer – tốc kế) đều được viết với hậu tố “-meter” trong mọi biến thể của tiếng Anh.
Hậu tố “-meter” có nguồn gốc Hy Lạp giống như đơn vị đo độ dài “metre/meter”.
Đơn vị đo mét trong hệ thống đơn vị quốc tế SI
| Submultiples | Multiples | ||||
| Giá trị | Kí hiệu | Tên | Giá trị | Kí hiệu | Tên | 
| 10−1 m | dm | decimetre | 101 m | dam | decametre | 
| 10−2 m | cm | centimetre | 102 m | hm | hectometre | 
| 10−3 m | mm | millimetre | 103 m | km | kilometre | 
| 10−6 m | μm | micrometre | 106 m | Mm | megametre | 
| 10−9 m | nm | nanometre | 109 m | Gm | gigametre | 
| 10−12 m | pm | picometre | 1012 m | Tm | terametre | 
| 10−15 m | fm | femtometre | 1015 m | Pm | petametre | 
| 10−18 m | am | attometre | 1018 m | Em | exametre | 
| 10−21 m | zm | zeptometre | 1021 m | Zm | zettametre | 
| 10−24 m | ym | yoctometre | 1024 m | Ym | yottametre | 
| 10−27 m | rm | rontometre | 1027 m | Rm | ronnametre | 
| 10−30 m | qm | quectometre | 1030 m | Qm | quettametre | 
Quy đổi sang đơn vị khác
| Đơn vị mét được biểu diễn bằng các đơn vị ngoài SI | Đơn vị ngoài SI được biểu diễn bằng các đơn vị mét | |||||||
| 1 metre | ≈ | 1.0936 | yard | 1 yard | = | 0.9144 | metre | |
| 1 metre | ≈ | 39.370 | inches | 1 inch | = | 0.0254 | metre | |
| 1 centimetre | ≈ | 0.39370 | inch | 1 inch | = | 2.54 | centimetres | |
| 1 millimetre | ≈ | 0.039370 | inch | 1 inch | = | 25.4 | millimetres | |
| 1 metre | = | 1010 | ångström | 1 ångström | = | 10−10 | metre | |
| 1 nanometre | = | 10 | ångström | 1 ångström | = | 100 | picometres | |
Bảng quy đổi đơn vị đo độ dài phổ biến ở Việt Nam
Bảng đơn vị đo độ được sắp xếp từ lớn đến bé theo chiều từ trái sang phải:
| Lớn hơn mét | Mét | Bé hơn mét | ||||
| Km | hm | dam | m | dm | cm | mm | 
| 1 km = 1000m | 1 hm = 100 m | 1 dan = 10 m | 1 m = 1000 mm | 1 dm = 100 mm | 1 cm = 10 mm | 1 mm | 
 
				 English
English Tiếng Việt
Tiếng Việt 
             
                                     
                                     
                                     
                                     
                                             
                                             
                                             
                 
                         
                     
                     
                     
                    