Software là gì? Phần mềm hệ thống Vs Phần mềm ứng dụng
Software là gì?
Software (phần mềm) bao gồm các chương trình máy tính hướng dẫn quá trình thực thi của máy tính. Ngoài ra, phần mềm còn bao gồm các tài liệu thiết kế và bản đặc tả kỹ thuật.

Nhìn chung, phần mềm được chia thành hai loại chính:
Hệ điều hành: Quản lý tài nguyên phần cứng và cung cấp các dịch vụ cho các ứng dụng.
- Trình điều khiển thiết bị
- Hệ điều hành window
- Bộ xử lý ngôn ngữ
Phần mềm ứng dụng: Thực hiện các tác vụ cụ thể phục vụ cho người dùng.
- Microsoft Word
- Microsoft Excel
- PowerPoint
- Trình duyệt web
Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống là phần mềm trực tiếp vận hành phần cứng máy tính và cung cấp các chức năng cơ bản cho người dùng cũng như các phần mềm khác để hoạt động trơn tru.
Phần mềm hệ thống về cơ bản kiểm soát hoạt động bên trong của máy tính và cũng kiểm soát các thiết bị phần cứng như màn hình, máy in và thiết bị lưu trữ, v.v.
Nó giống như một giao diện giữa phần cứng và ứng dụng người dùng, giúp chúng giao tiếp với nhau vì phần cứng hiểu được ngôn ngữ máy (tức là 1 hoặc 0) trong khi ứng dụng người dùng hoạt động bằng các ngôn ngữ dễ đọc như tiếng Anh, tiếng Hindi, tiếng Đức, v.v.
Các loại phần mềm hệ thống
Hệ điều hành: Đây là chương trình chính của hệ thống máy tính. Khi hệ thống máy tính BẬT, nó là phần mềm đầu tiên được tải vào bộ nhớ của máy tính. Về cơ bản, nó quản lý tất cả các tài nguyên như bộ nhớ máy tính, CPU, máy in, ổ cứng, v.v. và cung cấp giao diện cho người dùng, giúp người dùng tương tác với hệ thống máy tính.
Bộ xử lý ngôn ngữ: Như chúng ta đã biết, phần mềm hệ thống chuyển đổi ngôn ngữ dễ đọc của con người sang ngôn ngữ máy và ngược lại. Vậy nên, việc chuyển đổi được thực hiện bởi bộ xử lý ngôn ngữ. Nó chuyển đổi các chương trình được viết bằng các ngôn ngữ lập trình bậc cao như Java, C, C++, Python, v.v. (được gọi là mã nguồn) thành các tập lệnh dễ đọc bằng máy (được gọi là mã đối tượng hoặc mã máy).
Trình điều khiển thiết bị: Trình điều khiển thiết bị là một chương trình hoặc phần mềm điều khiển thiết bị và giúp thiết bị đó thực hiện các chức năng của nó. Mọi thiết bị như máy in, chuột, modem, v.v. đều cần trình điều khiển để kết nối vĩnh viễn với hệ thống máy tính. Vì vậy, khi bạn kết nối một thiết bị mới với hệ thống máy tính, trước tiên bạn cần cài đặt trình điều khiển của thiết bị đó để hệ điều hành biết cách điều khiển hoặc quản lý thiết bị đó.
Đặc điểm của phần mềm hệ thống
- Gần với hệ thống máy tính hơn.
- Nói chung được viết bằng ngôn ngữ bậc thấp.
- Khó thiết kế và hiểu.
- Tốc độ nhanh (tốc độ làm việc).
- Ít tương tác hơn với người dùng so với phần mềm ứng dụng.
Phần mềm ứng dụng
- Phần mềm thực hiện các chức năng đặc biệt hoặc cung cấp các chức năng vượt xa hoạt động cơ bản của máy tính được gọi là phần mềm ứng dụng.
- Phần mềm ứng dụng được thiết kế để thực hiện một tác vụ cụ thể cho người dùng cuối. Đây là một sản phẩm hoặc chương trình được thiết kế chỉ để đáp ứng các yêu cầu của người dùng cuối.
Ví dụ: bao gồm trình xử lý văn bản, bảng tính, quản lý cơ sở dữ liệu, kiểm kê, chương trình tính lương, v.v.
Các loại phần mềm ứng dụng
Có nhiều loại phần mềm ứng dụng khác nhau, bao gồm:
- Phần mềm đa năng: Loại phần mềm ứng dụng này được sử dụng cho nhiều tác vụ khác nhau và không chỉ giới hạn ở việc thực hiện một tác vụ cụ thể.
Ví dụ: Microsoft Word, Microsoft Excel, PowerPoint, v.v.
- Phần mềm tùy chỉnh: Loại phần mềm ứng dụng này được sử dụng hoặc thiết kế để thực hiện các tác vụ hoặc chức năng cụ thể hoặc được thiết kế cho các tổ chức cụ thể.
Ví dụ: hệ thống đặt chỗ nhà hàng, hệ thống đặt xe, hệ thống quản lý hóa đơn, v.v.
- Phần mềm tiện ích: Loại phần mềm ứng dụng này được sử dụng để hỗ trợ cơ sở hạ tầng máy tính. Nó được thiết kế để phân tích, cấu hình, tối ưu hóa và bảo trì hệ thống, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của hệ thống.
Ví dụ: phần mềm diệt virus, phân mảnh ổ đĩa, kiểm tra bộ nhớ, sửa chữa ổ đĩa, dọn dẹp ổ đĩa, dọn dẹp registry, phân tích dung lượng ổ đĩa, v.v.
Tính năng của Phần mềm ứng dụng
Một số tính năng của Phần mềm ứng dụng:
- Thực hiện các tác vụ chuyên biệt hơn như xử lý văn bản, bảng tính, email, v.v.
- Phần lớn, kích thước của phần mềm lớn nên cần nhiều dung lượng lưu trữ hơn.
- Tính tương tác cao hơn cho người dùng, do đó dễ sử dụng và thiết kế.
- Dễ thiết kế và dễ hiểu.
- Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ cấp cao.
Sự khác nhau giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
| Phần mềm hệ thống | Phần mềm ứng dụng |
| Được thiết kế để quản lý tài nguyên của hệ thống máy tính, như bộ nhớ, quá trình xử lý, thiết bị vào/ra, v.v. | Được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thể của người dùng, giúp thực hiện các tác vụ như soạn thảo, tính toán, thiết kế, v.v. |
| Viết bằng ngôn ngữ lập trình bậc thấp. | Viết bằng ngôn ngữ lập trình bậc cao. |
| Ít tương tác với người dùng. | Tương tác nhiều hơn với người dùng, có giao diện thân thiện. |
| Giữ vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của hệ thống, giúp máy tính vận hành hiệu quả. | Không bắt buộc đối với hoạt động của hệ thống, vì chỉ phục vụ các nhiệm vụ cụ thể. |
| Hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào phần mềm ứng dụng. | Phụ thuộc vào phần mềm hệ thống để hoạt động (ví dụ: cần hệ điều hành). |